Tổng lượt truy cập: 2023567
Số người đang online: 100
TRẢ LỜI PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

CÂU HỎI KIẾN NGHỊ:

Độc giả 17-04-2020

KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC: Hỏi về đăng ký thường trú?

NỘI DUNG KIẾN NGHỊ:

Tôi Phạm Thị Mít, sinh năm 1995 và chồng là Đinh Văn Éo, sinh năm 1995 có hộ khẩu thường trú tại xã Ba Động, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi (tôi có hộ khẩu ở với cha, mẹ tôi còn chồng thì có hộ khẩu với cha, mẹ của chồng). Vợ, chồng tôi mua đất làm nhà cũng ở tại xã Ba Động, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi và được nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử động đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (đã có nhà ở trên đất đó); nay vợ, chồng muốn có hộ khẩu riêng không ở với cha, nữa có được không? Và hồ sơ, thủ tục tôi phải là như thế nào? Nộp hồ sơ ở đâu để được cấp sổ hộ khẩu?

FILE ĐÍNH KÈM


TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ: (Công an tỉnh Quảng Ngãi)

- Tại khoản 1 Điều 15 Luật Cư trú quy định: Nơi cư trú của vợ chồng

1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ chồng thường xuyên sinh sống

- Tại khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú quy định: Về Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình.

1. Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.

Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.

- Tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú quy định:

“Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);

+ Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);

+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

+ Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

+ Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);

+ Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;

+ Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

+ Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

+ Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không co giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó”.

- Tại Điều 6 Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09/9/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú quy định:

1. Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:

a. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (HK02);

b. Bản khai nhân khẩu (HK01) (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

c. Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);

d. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (sau đây viết gọri là Nghị định số 31/2014/NĐ-CP). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đối với chỗ ở họp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyên đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở họp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên.

Căn cứ các quy định trên thì hồ sơ gồm:

- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (HK02);

- Bản khai nhân khẩu (HK01) của 02 vợ, chồng (nếu có);

- Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp: Bảo sao Giấy chứng nhận quyền sử động đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (đã có nhà ở trên đất đó);

- Giấy tờ chứng minh về mối quan hệ vợ, chồng (bản sao giấy đăng ký kết hô hoặc giấy xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn) ;

- Sổ hộ khẩu (HK08) của cha, mẹ của 02 vợ chồng.

Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú

- Tại Điều 9 Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09/9/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú quy định: Thẩm quyền đăng ký thường trú.

1. Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền đăng ký thường trú tại quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh. Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Căn cứ quy định trên thì:

Hồ sơ, thủ tục của vợ, chồng Phạm Thị Mít nộp tại: Công an xã Ba Động, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.