Tổng lượt truy cập: 1998207
Số người đang online: 510
TRẢ LỜI PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ

CÂU HỎI KIẾN NGHỊ:

Độc giả 17-04-2020

KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC: Hỏi về đăng ký tạm trú?

NỘI DUNG KIẾN NGHỊ:

Tôi Lê Đình Kình, sinh năm 1983 và vợ là Hồ Thị Ka Ka, sinh năm 1987 có hộ khẩu thường trú thị trấn Trà Xuân, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi; 02 vợ, chồng tôi xuống thành phố Quảng Ngãi thuê 01 ngôi nhà rọng 100m2 ở tổ 05 phường Trần Phú thành phố Quảng Ngãi (hai bên có làm hợp đồng thuê nhà là 05 năm, trong nội dung hợp đồng chủ nhà đồng ý cho vợ, chồng đăng ký tạm trú và có trách nhiệm đi đăng ky tạm trú; hợp đồng có chứng thực theo quy định của pháp luật) để ở và đi làm công nhân ở khu Công nghiệp Vsip xã Tịnh Phong, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi. Vậy vợ, chồng tôi có được đăng ký tạm trú ở phường Trần Phú thành phố Quảng Ngãi không? Hồ sơ, thủ tục làm như thế nào? Nộp ở đâu?

FILE ĐÍNH KÈM


TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ: (Công an tỉnh Quảng Ngãi)

- Tại Khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú quy định: Về Nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

- Tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 30 Luật Cư trú quy định. Về Đăng ký tạm trú

1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.

2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

- Tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09/9/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú quy định:

1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

a. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối vói các trường họp phải khai bản khai nhân khẩu);

b. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở họp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP (trừ trường họp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở họp pháp). Trường họp chỗ ở họp pháp do thuê, mượn, ở nhờ 'thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đối hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường họp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.

Căn cứ các quy định nêu trên thì hồ sơ gồm:

- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (HK02);

- Bản khai nhân khẩu (HK01) của 02 vợ, chồng;

- Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp (Bản sao hợp đồng thuê nhà);

- Giấy tờ chứng minh về mối quan hệ vợ, chồng (bản sao giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn);

Nơi nộp hồ sơ

- Tại khoản 3 Điều 16 Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09/9/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú quy định:

Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

Căn cứ quy định trên thì:

Hồ sơ của vợ, chồng Lê Đình Kình, Hồ Thị Ka Ka nộp tại Công an phường Trần Phú, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.